- Các kí hiệu biểu hiện trên bản đồ chính là ngôn ngữ của bản đồ.
- Từng kí hiệu được thể hiện ở mỗi bản đồ là cả một quá trình chọn lọc cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và mức độ tỉ lệ mà bản đồ cho phép.
a. Đối tượng biểu hiện
- Biểu hiện các đtượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. (ví dụ: Thuỷ điện Hoà Bình được đặt trên sông Đà…)
b. Các dạng kí hiệu
(Các dạng kí hiệu)
- Kí hiệu hình học: Sắt, than, crôm, kim cương, vàng, nước khoáng, đá quý.
- Kí hiệu chữ: Apatít, Uranni, Bôxít, Niken, Thuỷ ngân, Antimon, Môlípđen.
- Kí hiệu tượng hình: Rừng nhiệt đới, cây lúa, hoa quả, trâu, hươu, bãi cá , nhà máy.
c. Khả năng biểu hiện
- Tên và vị trí phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
- Cấu trúc, chất lượng và động lực phát triển
a. Đối tượng biểu hiện
- Biểu hiện sự di chuyển của các hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội.
b. Khả năng biểu hiện
- Hướng di chuyển của đối tượng.
- Số lượng, tốc độ của đối tượng di chuyển.
a. Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm.
b. Khả năng biểu hiện
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
(Sự phân bố dân cư)
a. Đối tượng biểu hiện
- Biểu hiện đối tượng không phân bố trên một vùng khắp lãnh thổ mà chỉ phát triển những khu vực nhất định.
b. Khả năng biểu hiện
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
(Phương pháp khoanh vùng)
a. Đối tượng biểu hiện
- Biểu hiện giá trị tổng cộng của một đối tượng trên một đơn vị lãnh thổ bằng cách dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi của đơn vị lãnh thổ đó.
b. Khả năng biểu hiện
- Số lượng của đối tượng.
- Chất lượng của đối tượng.
- Cơ cấu của đối tượng
(Phương pháp bản đồ - biểu đồ)
Tổng kết bài học