I. Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Ví dụ:
Hai đường thẳng (y=3x+1) và (y=3x-6) có hệ số (a=a'(=3)) và (bne b') ((1ne -6)) nên chúng song song với nhau.
Hai đường thẳng (y=3x+1) và (y=3x+1) có hệ số (a=a'(=3)) và (b= b'(=1)) nên chúng trùng nhau.
Hai đường thẳng (y=x) và (y=-2x+3) có hệ số (ane a') ((1ne -2)) nên chúng cắt nhau.
II. Các dạng toán thường gặp
Dạng 1: Chỉ ra vị trí tương đối của hai đường thẳng cho trước. Tìm tham số $m$ để các đường thẳng thỏa mãn vị trí tương đối cho trước.
Phương pháp:
Cho hai đường thẳng $d:y = ax + b,,left( {a ne 0} right)$ và $d':y = a'x + b',,left( {a' ne 0} right)$.
+) $d{rm{//}}d' Leftrightarrow left{ begin{array}{l}a = a'b ne b'end{array} right.$
+) (d) cắt $d'$( Leftrightarrow a ne a').
+) (d equiv d' Leftrightarrow left{ begin{array}{l}a = a'b = b'end{array} right.).
Dạng 2: Viết phương trình đường thẳng
Phương pháp:
+) Sử dụng vị trí tương đối của hai đường thẳng để xác định hệ số.
Ngoài ra ta còn sử dụng các kiến thức sau
+) Ta có(y = ax + b) với (a ne 0), (b ne 0) là phương trình đường thẳng cắt trục tung tại điểm (Aleft( {0;b} right)), cắt trục hoành tại điểm (Bleft( { - dfrac{b}{a};0} right)).
+) Điểm (Mleft( {{x_0};{y_0}} right)) thuộc đường thẳng (y = ax + b) khi và chỉ khi ({y_0} = a{x_0} + b).
Dạng 3: Tìm điểm cố định mà đường thẳng $d$ luôn đi qua với mọi tham số $m$
Phương pháp:
Gọi $Mleft( {x;y} right)$ là điểm cần tìm khi đó tọa độ điểm $Mleft( {x;y} right)$ thỏa mãn phương trình đường thẳng $d$.
Đưa phương trình đường thẳng $d$ về phương trình bậc nhất ẩn $m$.
Từ đó để phương trình bậc nhất $ax + b = 0$ luôn đúng thì $a = b = 0$
Giải điều kiện ta tìm được $x,y$.
Khi đó $Mleft( {x;y} right)$ là điểm cố định cần tìm.