Soạn bài vợ nhặt - Kim Lân

1. Soạn bài Vợ nhặt phần tác giả

1.1 Cuộc đời

- Kim Lân (sinh năm 1920, mất năm 2007), tên khai sinh của ông là Nguyễn Văn Tài.

- Quê ông ở huyện Từ Sơn thuộc tỉnh Bắc Ninh.

- Ông là một nhà văn chuyên viết về truyện ngắn và đã có những tác phẩm được đăng báo trước thời kỳ cách mạng.

- Luôn gắn bó với vùng nông thôn, các tác phẩm của ông cũng chủ yếu viết về chủ đề sinh hoạt làng quê và hoàn cảnh nghèo đói của người nông dân.

- Ngoài sự nghiệp sáng tác, Kim Lân còn nổi tiếng bơi vai trò là một người diễn viên (đóng vai Lão Hạc trong tác phẩm Làng Vũ Đại ngày ấy, Lý Cựu trong tác phẩm Chị Dậu…)

- Năm 2001, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học và nghệ thuật.

1.2 Phong cách sáng tác

- Là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn, sở trường là viết về vùng nông thôn, người nông dân.

- Rất có tài trong việc miêu tả tâm lí nhân vật; phong cách đơn giản nhưng lại gợi cảm và vô cùng cuốn hút; ngôn ngữ hết sức sinh động, gần gũi với toàn bộ là lời ăn tiếng nói hàng ngày và cũng mang đậm màu sắc thôn quê; hiểu biết và gắn bó đặc biệt với phong tục tập quán, đời sống của vùng làng quê Bắc Bộ.

1.3 Thành tựu văn học

- Một số tác phẩm nổi bật: Nên vợ nên chồng (trong tập truyện ngắn, năm 1955), Con chó xấu xí (trong tập truyện ngắn, năm 1962)...

>>> Ôn tập dễ dàng hơn cùng combo sổ tay kiến thức các môn thi tốt nghiệp THPT <<<

2. Soạn bài Vợ nhặt phần tác phẩm

2.1 Xuất xứ

- “Vợ nhặt” là tác phẩm truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí” (năm 1962).

- Tiền thân của tác phẩm truyện ngắn này là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” - được viết vào thời điểm ngay sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công nhưng vẫn còn đang dang dở và bị thất lạc bản thảo.

- Sau khi hòa bình được lập lại (năm 1954), ông viết lại truyện ngắn này dựa vào một phần cốt truyện cũ.

2.2 Bố cục

Bố cục của truyện ngắn bao gồm 4 phần:

2.3 Ý nghĩa nhan đề

- Trước tiên, từ “vợ” là một danh từ vô cùng thiêng liêng, sử dụng để chỉ người phụ nữ được pháp luật công nhận là đang trong một mối quan hệ với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng sẽ được công nhận chỉ khi có sự chứng kiến của tất cả họ hàng và làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật đã bị đánh rơi lên.

- Tác giả Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề vô cùng độc đáo. Vì người ta chỉ nhắc đến “nhặt” như một món đồ nào đó, chứ không ai lại nhặt được cả một con người để về làm vợ cả. Nhưng qua đó, tác giả cũng đã thể hiện được hoàn cảnh thê thảm, đáng thương của con người thời bấy giờ.

- Nhan đề “Vợ nhặt” trước tiên bao quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó cũng là bản án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân rơi vào tình cảnh nghèo khổ, người thì “chết như ngả rạ”.

- Nhan đề “Vợ nhặt” cũng mang tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng cũng chỉ là một trong những người đó. Đồng thời, qua nhan đề này, nhà văn cũng đã bộc lộ được sự đồng cảm xót xa cho số phận của những người nông dân trong nạn đói năm 1945.

2.4 Tóm tắt truyện ngắn

Tràng - một người dân vô cùng nghèo khổ sống cùng với người mẹ già ở xóm ngụ cư. Một hôm, đang trên đường kéo xe bò vào dốc tỉnh thì Tràng tình cờ gặp gỡ được Thị. Chỉ với câu nói đùa và bốn bát bánh đúc, Thị đã đồng ý làm vợ Tràng và chịu theo về nhà. Khi về tới nhà, bà mẹ của Tràng ban đầu cũng rất ngạc nhiên, sau đó thì đón nhận người đàn bà đói khổ ấy làm con dâu của mình với một sự thương cảm vô cùng sâu sắc. Buổi sáng hôm sau, Tràng bỗng nhiên cảm thấy mình có sự thay đổi. Anh cảm thấy mình cần phải có trách nhiệm hơn. Bữa cơm đầu tiên của nàng dâu mới chỉ vỏn vẹn vài món ăn đơn giản cùng với một nồi cháo cám mà người mẹ nói đùa rằng đó là chè khoán. Miếng cám chát, nghẹn cả cổ nhưng Tràng vẫn muốn cùng người vợ nhặt hướng tới cuộc sống đổi khác. Cuộc trò chuyện về chủ đề tiếng trống thúc thuế đã kết thúc và trong đầu óc Tràng đã hiện lên cảnh đám người đói đi phá kho thóc và lá cờ đỏ được bay phấp phới ngoài kia.

3. Hướng dẫn soạn bài vợ nhặt

3.1 Câu 1: SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Dựa vào mạch của tác phẩm, có thể chia truyện ngắn thành mấy đoạn? Hãy nêu ý chính của từng đoạn và hãy cho biết mạch truyện được dẫn dắt ra sao?

- Dựa vào mạch tác phẩm, có thể chia truyện ngắn thành 4 đoạn:

+ Đoạn 1: từ đầu đến “…thành vợ thành chồng”.: Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.

+ Đoạn 2: tiếp theo đến "đẩy xe bò về": kể về chuyện hai người đã gặp nhau và nên vợ nên chồng như thế nào.

+ Đoạn 3: tiếp đến "chảy ròng ròng": cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ với con dâu mới.

+ Đoạn 4: còn lại: buổi sáng ngay ngày hôm sau ở gia đình Tràng.

=> Mạch truyện được dẫn dắt vô cùng khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống Tràng lấy được vợ vào giữa những ngày nghèo đói.

3.2 Câu 2: SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Tại sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng dẫn theo một người đàn bà xa lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của những nhân vật ấy trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo ra được tình huống truyện đặc sắc ra sao?

- Dân xóm ngụ cư có thái độ ngạc nhiên khi nhìn thấy Tràng lấy vợ vì:

+ Một con người như Tràng (vừa xấu, lại nghèo, ngờ nghệch và là dân ngụ cư) lại có thể lấy được vợ.

+ Trong thời điểm nạn đói, không biết có thể nuôi được nhau hay không mà Tràng còn "đèo bòng"

- Sự ngạc nhiên của dân làng, cụ Tứ và chính Tràng cho thấy tác giả Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống vô cùng độc đáo, kỳ lạ lại có phần éo le: tình huống nhân vật Tràng nhặt được vợ vào ngày đói.

- Tình huống truyện đã làm nổi bật lên nội dung cũng như ý nghĩa của tác phẩm:

+ Giữa giai đoạn nạn đói, thân phận của con người cũng trở nên rẻ mạt, bé nhỏ, vô cùng đáng thương.

+ Cái đói, cái chết không làm dập tắt được những khát khao về hạnh phúc gia đình cũng như lòng tốt của những người lao động sống cuộc sống nghèo khổ.

3.3 Câu 3 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Dựa vào nội dung của tác phẩm, hãy giải thích cách đặt nhan đề Vợ nhặt. Qua hiện tượng nhặt được vợ mang về của Tràng, anh (chị) hiểu những gì về hoàn cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói vào năm 1945.

* Giải thích về nhan đề:

+ Vợ là người vô cùng quan trọng giúp san sẻ mọi việc trong cuộc đời với người chồng. Để có được vợ, theo phong tục thì người ta cần phải tìm hiểu và cưới xin một cách đường hoàng, trang trọng.

+ "Nhặt" là hành động người ra nhấc những thứ nhỏ bé hoặc đánh rơi lên.

→ "Nhặt vợ": Nhan đề truyện hé lộ tình huống của Tràng có vợ một cách rất dễ dàng như nhặt cái rơm, cái rác ngoài đường, cụ thể là nhân vật Tràng “nhặt được vợ” chỉ bằng vài câu hò mang tính chất đùa và bốn bát bánh đúc.

- Chỉ qua hiện tượng “nhặt được vợ” của nhân vật Tràng, tác giả đã làm nổi bật lên tình cảnh cũng như thân phận của những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói vào năm 1945. Phơi bày hoàn cảnh thê thảm và số phận tủi nhục của người nông dân nghèo khó, khi mà vấn đề về cái đói, miếng cơm manh áo cũng trở thành vấn đề sinh tử.

3.4 Câu 4 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Nêu lên niềm khao khát về tổ ấm gia đình của Tràng.

* Kim Lân đã có những phát hiện vô cùng tinh tế và sâu sắc về niềm khao khát hạnh phúc gia đình của nhân vật Tràng:

- Lúc quyết định lấy vợ: Thoạt đầu thì Tràng cũng có chút phân vân và do dự. Nhưng rồi sau đó thì anh chàng cũng tặc lưỡi "Chậc, kệ".

- Khi dẫn người vợ mới về qua xóm ngụ cư: Phút này, Tràng như đã trở thành một con người hoàn toàn khác, vui vẻ lạ thường, môi cười tủm tỉm, đôi mắt sáng hẳn lên, mặt vênh vênh ra vẻ tự đắc, nhưng cũng có lúc lại "lúng ta lúng túng" khi đi bên vợ. Nhưng chủ yếu vẫn có cảm giác mới lạ khác thường mơn man như một bàn tay đang vuốt nhẹ.

- Buổi sáng đầu tiên khi lấy được vợ: Tràng cảm thấy vô cùng êm ả, thoải mái như người vừa từ giấc mơ đi ra, xung quanh có cái thay đổi gì đó rất mới mẻ khác lạ. Từ cảm giác sung sướng và hạnh phúc, Tràng ý thức được trách nhiệm, bổn phận của mình thông qua hình ảnh "bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với căn nhà của hắn lạ lùng".

→ Tràng từ một con người ngờ nghệch, vụng về đã trở nên trưởng thành hơn biết bao nhiêu, nhận ra rằng mình phải chịu trách nhiệm với những yêu thương và ước mong gắn bó, vun đắp hạnh phúc gia đình.

>>> Đăng ký học thử khóa học PAS THPT để cảm nhận khóa học cá nhân hóa duy nhất tại Việt Nam bạn nhé <<<

3.5 Câu 5 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Hãy phân tích tâm trạng buồn vui xen kẽ của bà cụ Tứ

* Phân tích tâm trạng buồn vui xen kẽ của bà cụ Tứ:

+ Thái độ ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ mặt trong nhà, lại còn gọi bà là “u”. Khi hiểu ra đó chính là vợ của Tràng, bà bắt đầu “cúi đầu nín lặng”, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.

+ Tủi hờn cho chính thân mình, tủi hờn cho cả đứa con tội nghiệp lấy vợ vào giữa nạn đói kinh hoàng. Bà cũng lo lắng “chúng nó có nuôi nổi nhau…này không”.

+ Thấu hiểu và thương xót cho số phận éo le của con dâu mới, trân trọng niềm hạnh phúc của con trai, ước ao các con có thể vượt qua được nạn đói.

+ Tươi tỉnh, vui vẻ và phấn chấn, lạc quan vào buổi sáng ngày hôm sau: xăm xăm dọn dẹp nhà cửa cùng với con dâu, nói toàn những chuyện vui chuyện làm ăn. Chuẩn bị nồi “chè khoán” nhưng lại đầy vị đắng chát của “chè” và tiếng trống thúc thuế khiến cho bà cụ phải tủi hổ, lo âu đến rơi cả nước mắt.

→ Cụ Tứ tượng trưng cho bà mẹ nông dân nghèo khổ nhưng lại chứa đầy tình yêu thương con, giàu lòng nhân ái, tinh thần lạc quan tin tưởng và như là chỗ dựa tinh thần cho các con. Bà cụ Tứ là hình ảnh đại diện cho những bà mẹ Việt Nam nghèo trong hoàn cảnh xã hội cũ.

* Tấm lòng của bà cụ Tứ: Bà tượng trưng cho những người mẹ nghèo khổ đã từng trải và am hiểu: hết lòng yêu thương con cái, yêu thương những hoàn cảnh tội nghiệp, oái oăm. Bà khao khát về một cuộc sống gia đình ấm no, hạnh phúc.

3.6 Câu 6 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Nghệ thuật được sử dụng để viết truyện ngắn của Kim Lân.

* Đặc điểm nghệ thuật được sử dụng trong truyện ngắn của tác giả Kim Lân qua truyện ngắn Vợ nhặt:

- Cách tạo ra tình huống truyện vô cùng độc đáo, tự nhiên, kết hợp vô cùng nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố hiện thực với nhân đạo.

- Bút pháp phân tích tâm lí của các nhân vật vô cùng tinh tế, sâu sắc.

- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm đã làm nổi bật lên tâm lý của mỗi nhân vật.

- Cách kể chuyện hết sức tự nhiên, giọng điệu vô cùng chậm rãi. Cách kể nhiều lúc hóm hỉnh, sắc sảo nhưng vẫn rất đôn hậu.

- Kết cấu truyện vô cùng đặc sắc với kết thúc mở.

4. Soạn bài Vợ nhặt phần luyện tập

4.1 Câu 1 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Tuỳ theo cảm nhận riêng của mỗi người có những ấn tượng rất khác nhau. Dưới đây là gợi về cách phân tích hình ảnh nồi cháo cám.

* Hình ảnh nồi cháo cám trong tác phẩm "Vợ nhặt"

- Vị trí của hình ảnh đó ở trong truyện ngắn: nằm trong phần cuối cùng của truyện ngắn, đó là món ăn duy nhất mà cả nhà có được trong buổi sáng ngày tiếp theo.

- Ý nghĩa:

+ Hình ảnh trên thể hiện được tình trạng cùng cực của những người dân lao động nghèo khổ trong nạn đói năm 1945

+ Qua hình ảnh nồi cháo cám, tính cách của nhân vật cũng được bộc lộ:

=> Hình ảnh nồi cháo cám trong buổi sáng đầu tiên đón cô dâu mới về nhà chồng thật sự là nồi cháo của tình thân, của tình người, của niềm tin và sự hy vọng. Chi tiết này thể hiện được tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc chọn ra chi tiết trong truyện ngắn.

4.2 Câu 2 SGK Ngữ Văn 12/2 trang 33

Hãy phân tích ý nghĩa thể hiện ở đoạn kết của tác phẩm “Vợ nhặt”

*Ý nghĩa của đoạn kết truyện ngắn “Vợ nhặt”:

- Ý nghĩa về nội dung:

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” bùng lên trong suy nghĩ của Tràng vừa gợi tả cảnh ngộ đói khát thê lương lại vừa gợi ra những tín hiệu về cuộc cách mạng, cả hai đều là những hình ảnh hết sức chân thực trong bức tranh đời sống thời điểm bấy giờ.

+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện được tư tưởng nhân đạo của tác giả Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống thể hiện ngay bên bờ vực cái chết của những người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào một tương lai tươi sáng.

- Ý nghĩa về nghệ thuật:

+ Hình ảnh sử dụng để kết thúc cho truyện là triển vọng sáng sủa nhất của hiện thực tăm tối bấy giờ, đó là tương lai đang dần nảy sinh sáng lạn từ hiện tại, vì thế nó góp phần quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của toàn bộ câu chuyện.

+ Đây là một kiểu kết thúc mở giúp bộc lộ xu hướng vận động tích cực trong cuộc sống được mô tả ở toàn bộ câu chuyện; dành một vài khoảng trống cho người đọc có thể suy tưởng và phán đoán.

Soạn bài Vợ nhặt - Soạn văn 11 Kết nối tri thức

5 .Soạn bài Vợ nhặt ( Kết nối tri thức)

5.1 Câu 1 trang 12 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

Đây là nạn đói lớn gần như kinh khủng nhất trong lịch sử Việt Nam. Nạn đói này xảy ra vào năm Ất Dậu từ tháng 10 năm 1944 kéo dài bảy tháng đến tháng 5 năm 1945. Chỉ trong chưa đầy một năm ngắn ngủi đã khiến cho khoảng hai triệu dân ta chết đói.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân trực tiếp là do hậu quả để lại của chiến tranh tại đất nước ta. Khi đó Việt Nam bị các nước thực dân như Pháp, Nhật đô hộ. Vì mục đích kinh tế nên quân ngoại xâm tìm mọi biện pháp áp bức, bóc lột nền nông nghiệp lạc hậu của chúng ta. Khiến cho nền kinh tế vốn đã nghèo nàn, đói kém càng trở nên cùng cực khó khăn hơn. Dân ta phải gồng mình lên để cung cấp cho sự đòi hỏi không giới hạn của quân thù khi phát xít Nhật thì vơ vét lúa gạo về nước còn thực dân Pháp thì tích thành kho dự trữ cho cuộc chiến với quân đồng minh. Chính sự áp bức bóc lột này khiến cho nền nông nghiệp vốn không đủ ăn càng trở nên thiếu thốn không đủ cho nhân dân sống.

Nguyên nhân gián tiếp vẫn là do những chính sách kinh tế của quân xâm lược tại Việt Nam. Khi đó quân Nhật vì muốn giải quyết vấn nạn thiếu vải nên đã đưa ra chính sách bắt nhân dân ta bỏ trồng lúa chuyển sang trồng đay, còn lúa gạo phải bán cho quân Nhật mang về nước với giá rẻ. Chế độ Nhật Bản còn không cho nước ta hỗ trợ nhau khi cấm vận chuyển lúa gọi từ miền Nam ra cứu miền Bắc. Cùng lúc đó máy bay của quân thù đã phá hủy hết tuyến đường sắt từ Huế tới miền Nam để phong tỏa không cho công tác cứu viện. Còn kho gạo thì chỉ ưu tiên sử dụng cho quân lính Nhật.

Một lý do lớn nữa là do miền Bắc có thời tiết khá khắc nghiệt khi thiên tai lũ lụt liên tục kèm theo sâu bệnh khiến cho mất mùa nghiêm trọng. Thêm vào đó dịch bệnh tả xuất hiện và lây nhiễm rất nhanh làm giảm năng suất lao động, nạn đói càng trầm trọng hơn.

5.2 Câu 2 trang 12 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?

6. Soạn bài Vợ nhặt: Trong khi đọc văn bản

6.1 Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?

- Cảm giác:

- Hình ảnh:

6.2 Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua nhưng biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,…) nào?

- Tâm trạng của nhân vật Tràng

- Tâm trạng của nhân vật Thị

6.3 Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

6.4 Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà?

6.5 Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

Cách cư xử và thái độ của Thị thay đổi theo từng lần xuất hiện:

6.6 Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

>>> Ôn tập dễ dàng hơn cùng combo sổ tay kiến thức các môn thi tốt nghiệp THPT <<<

6.7 Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.

Tác giả đã sử dụng hàng loạt các câu hỏi độc thoại nội tâm để miêu tả tâm trạng của bà cụ Tứ “- Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”

6.8 Tình cảm bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?

Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho con dâu được thể hiện qua rõ nhất cách nói chuyện:

6.9 Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.

6.10 Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

Nhân vật bà cụ Tứ trong buổi sáng hôm sau:

Nhân vật Thị ngày hôm sau:

6.11 Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.

6.12 Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc”?

Bà cụ không dám để con dâu thấy mình khóc vì bà sợ cảnh tương lai u ám đói nghèo bủa vây, bà nhìn thấy cảnh hàng ngày có tiếng Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ…”.

6.13 Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?

Sau khi nghe câu chuyện của Thị kể, Tràng bỗng thần ra nghĩ ngợi. Anh nghĩ đến hình ảnh những người đang nổi dậy phá kho thóc Nhật và cũng là dự cảm tương lai tươi đẹp hơn, dự cảm sẽ đổi đời.

6.14 Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

Trong tâm trí của Tràng, hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên như một biểu tượng thể hiện sức mạnh dân tộc, mở ra một tương lai tươi đẹp hơn và mang theo nhiều hy vọng hơn.

7. Soạn bài Vợ nhặt: Trả lời câu hỏi sau khi đọc

7.1 Câu 1 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Ngay từ nhan đề tác phẩm, nhà văn Kim Lân đã thể hiện được nội dung của truyện ngắn:

Chỉ qua nhan đề với hai chữ đã có thể lột tả được hết hoàn cảnh của tác phẩm. Đó là nạn đói năm 1945 khiến cho giá trị con người sụt giảm nghiêm trọng. Nhưng đó cũng là nền cho lẽ sống của con người, là niềm tin về cuộc sống tốt đẹp, là sự đồng hành hỗ trợ “lá lành đùm lá rách” của nhân dân ta.

7.2 Câu 2 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

- Tình huống truyện được thể hiện ngày từ nhân đề “Vợ nhặt”. Đó là câu chuyện của một chàng nông dân nghèo khó, ngoại hình xấu xí, tính cách hơi có chút không bình thường tự nhiên nhặt được một cô vợ giữa chợ. Là hình ảnh của cái đói cái nghèo của nạn đói năm Ất Dậu 1945 khi toàn dân đang trong bờ vực của chết đói thì Tràng lại nhặt được vợ.

- Ý nghĩa của tình huống truyện:

7.3 Câu 3 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

Câu chuyện Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian trước và sau khi Tràng nhặt được vợ. Đoạn văn có thể chia thành bố cục bốn phần như sau:

Bố cục:

7.4 Câu 4 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

- Nhân vật Tràng

- Nhân vật người đàn bà “Thị”

- Nhân vật người mẹ, bà cụ Tứ:

7.5 Câu 5 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

>>> Đăng ký học thử khóa học PAS THPT để cảm nhận khóa học cá nhân hóa duy nhất tại Việt Nam bạn nhé <<<

7.6 Câu 6 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

- Đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm:

7.7 Câu 7 trang 22 SGK 11/1 Kết nối tri thức

Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. Sau khi đọc tác phẩm, có thể coi truyện ngắn “Vợ nhặt” là câu chuyện cổ tích trong nạn đói bởi vì:

8. Soạn bài Vợ nhặt (Kết nối tri thức): Kết nối đọc -viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.

Mẫu 1

Tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân là câu chuyện ở một làng quê nghèo, trong nạn đói. Cốt truyện tuy đơn giản nhưng lại chứa đựng rất nhiều giá trị nhân văn về cuộc sống xã hội, về tình yêu thương, về sự quan tâm chăm sóc nhau cũng những người trong gia đình. Giá trị tuy vô hình nhưng lại hiện diện ở khắp nơi trong cuộc sống như cảm giác đau lòng, xót xa muốn đem hết sức mình để giúp đỡ mọi người khi thấy xác người xuất hiện ngày càng nhiều, thấy những cụ già khom lưng chống gậy đi cầu lạy xin ăn, khi thấy những đứa trẻ độ tuổi đáng nhẽ chưa cần lo lắng gì nay không nhà cửa, không cha mẹ, không gia đình,...Đó còn là sự xót thương cho những người chưa từng biết mặt khi họ ở trong cảnh của cải mất hết, gia đình ly tán. Và trong hoàn cảnh đó dù ai cũng khó, ai cũng nghèo thì con người Việt Nam ta vẫn luôn giang tay ra hỗ trợ chủ là vật chất hay là tinh thần, dù trực tiếp công khai hay âm thầm gián tiếp. Cuộc sống này chỉ cần còn tình yêu thương sẽ có hy vọng sống tiếp hạnh phúc hơn.

Mẫu 2

“Vợ nhặt” của Kim Lân là một bức tranh toàn cảnh về miền Bắc đất nước Việt Nam ta những năm 1945. Đó là năm xảy ra nạn đói kinh hoàng khiến gần hai triệu người chết đói, là một thảm cảnh của dân tộc dưới sự đô hộ của phát xít Pháp và thực dân Nhật. Dù trong hoàn cảnh khó khăn tất cả cùng đói cùng nghèo nhưng mục đích của tác giả khi đặt ngòi bút không phải để kêu than kể lể mà một phần để lên án những chính sách dã man bóc lột của quân địch, một phần lớn hơn để tôn lên vẻ đẹp trong tâm hồn của con dân Việt Nam. Tình yêu thương giữa con người với con người không có ranh giới rõ ràng, không có phân biệt giới tính, giai cấp hay giàu nghèo. Chính truyện Vợ nhặt đã giúp người đọc hiểu hơn về tình người, giúp đỡ người khác không quá chú trọng kiểu cách hay phải công khai cho cả thế giới biết. Đó chỉ cần là những hành động nhỏ nhặt hay một câu nói động viên vu vơ cũng đủ để cứu giúp một con người.

Mẫu 3

"Vợ nhặt" của Kim Lân chứa đựng rất nhiều giá trị nhân sinh sâu sắc, trong đó nổi bật là thông điệp về tình yêu thương, khát vọng sống và niềm tin vào tương lai. Thị, Tràng và bà cụ Tứ đều là những con người có thân phận rẻ rúng, nghèo khổ. Giữa lúc nạn đói hoành hành, họ vẫn chọn nương tựa vào nhau, trở thành một gia đình để cùng vượt lên số phận. Câu chuyện về những con người ấy đem đến cho ta bài học ý nghĩa rằng tinh thần tương thân tương ái, khát khao sống mãnh liệt cùng sự hy vọng vào tương lai tươi sáng có thể chiến thắng hiện thực nghiệt ngã. Từ đó, niềm tin và tinh yêu ấy ắt sẽ dẫn con người đến bước đấu tranh chống lại những thế lực bạo tàn, vô nhân đạo. Thông điệp mà Kim Lân đưa ra không chỉ có ý nghĩa trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh mà vẫn vẹn nguyên ý nghĩa trong xã hội hiện đại.

Mẫu 4

Tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân đã để lại cho người đọc nhiều bài học nhân sinh. Bài văn không chỉ có giá trị văn học mà còn đậm chất nhân văn, mang hồn của những câu chuyện thực tế cuộc sống. Điều đó được thể hiện qua mối quan hệ của các nhân vật trong truyện. Đó là tình mẫu tử thiêng liêng giữa bà cụ Tứ với con trai “Tràng” và cô con dâu “Thị”. Từ giây phút bà nhìn thấy người phụ nữ trong ngôi nhà của mình, bà đã lập tức nghĩ đến hoàn cảnh nghèo khổ của gia đình. Bà biết giờ đây gia đình nghèo khó không đủ ăn lại càng khó hơn khi có thêm một miệng ăn nữa. Đây là tâm lý dễ hiểu bởi dù sao muốn thương người thì cũng phải thương thân mình trước. Những suy nghĩ đó cũng trôi đi nhanh chóng khi bà lập tức vui vẻ chấp nhận thực tế, chấp nhận cô dâu mới của con mình. Dù trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn nhưng dù bà không thể lo cho con mình về vật chất miếng ăn thì bà luôn cố gắng làm chỗ dựa tinh thần cho các con của mình. Bà luôn tin vào tương lai tươi đẹp, một ngày nào đó sẽ có cơ hội đổi đời nếu như mỗi thành viên trong gia đình đều cố gắng nỗ lực làm ăn với tinh thần vượt khó. Bà luôn dạy con mình phải tìm ra giải pháp khi gặp khó khăn chứ không phải chăm chăm đổi lỗi cho hoàn cảnh. Cần có niềm tin vào bản thân mình để tìm cảnh xoay chuyển tình thế, chuyển thất bại thành chiến thắng.

Giải pháp ôn luyện cá nhân hóa cùng khóa học PAS THPT dành riêng cho các em học sinh cấp 3. Nhanh tay đăng ký để được nhận ưu đãi từ vuihoc nhé !

“Vợ nhặt” là tác phẩm truyện ngắn được sáng tác bởi tác giả Kim Lân. Truyện phản ánh tình trạng nghèo khổ của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây nên. Qua việc soạn bài vợ nhặt, VUIHOC muốn đề cao niềm tin mãnh liệt, vẫn yêu thương, đùm bọc nhau trong cuộc sống của những người nông dân nghèo đói ấy. Các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký các khoá học cùng các thầy cô VUIHOC để có thêm kiến thức về môn ngữ văn 12 nói riêng và các môn học khác nói chung nhé!

>> Mời các bạn tham khảo thêm:

Link nội dung: https://studyenglish.edu.vn/index.php/soan-van-12-vo-nhat-a84827.html