THÔNG TIN TIỂU LUẬN
- Trường: Đại học Luật Hà Nội
- Định dạng: WORD
- Số trang: 32 trang (cả bìa)
- Năm: 2024 / Mã số: B0012.
- Pháp luật áp dụng: Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
XEM TRƯỚC NỘI DUNG
MỤC LỤC TIỂU LUẬN
MỤC LỤCTrang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI2 1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải2 1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải2 1.3. Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải4 1.4. Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải5 1.5. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải8 1.6. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải10 1.7 Quy trình giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải11 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI13 2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về Hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại13 2.2. Những hạn chế, vướng mắc14 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải16 CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI18 3.1 Tình huống thực tế18 3.2. Kỹ năng chung của một Hòa giải viên20 3.2.1. Kỹ năng gặp gỡ đối tượng và nghe đối tượng trình bày20 3.2.2. Kỹ năng yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc.22 3.2.3. Kỹ năng tra cứu tài liệu tham khảo22 3.2.4. Kỹ năng xem xét, xác minh vụ việc22 3.2.5. Kỹ năng giải thích, thuyết phục, cảm hóa, hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết tranh chấp23 3.3. Kỹ năng cơ bản của Hòa giải viên trong giải quyết tranh chấp thương mại23 3.3.1. Kỹ năng chuẩn bị hòa giải23 3.3.2. Kỹ năng trong khi hòa giải24 3.3.3. Kỹ năng khi phiên hòa giải kết thúc25 3.3.4. Nguyên tắc khi tiến hành hòa giải25 KẾT LUẬN27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO28LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế đã và đang mang lại cho Việt Nam những thời cơ, thuận lợi nhất định để khẳng định bản thân trên trường quốc tế, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa hiện nay thì các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài. Chính vì vậy tranh chấp thương mại là điều không thể tránh khỏi và cần có một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả.
Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp, bên cạnh thương lượng và trọng tài thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt được ưa chuộng tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển do những ưu điểm vượt trội của phương thức này so với phương thức tố tụng.
Pháp luật Việt Nam đã cụ thể hóa chế định hòa giải thương mại tại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 15/7/2017 trong bối cảnh Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập sâu rộng và từng bước khẳng định vị thế của mình. Thực tế cho thấy việc áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại qua phương thức tố tụng đã tạo áp lực, gây nên sự quá tải cho hệ thống Tòa án hiện nay, cho nên việc áp dụng phương thức hòa giải đã tạo nên một kênh giải quyết tranh chấp với những điểm ưu việt. Qua thực tiễn thi hành, bên cạnh những ưu điểm, thì phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải vẫn còn tồn tại một số hạn chế, vướng mắc nhất định
Với lý do như trên, em xin chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải và kỹ năng của Hòa giải viên trong tranh chấp thương mại” để hoàn thành bài tiểu luận kết thúc học phần.
CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải
Tranh chấp thương mại là một trong những hệ quả của hoạt động thương mại, đó là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Do tính chất thường xuyên cũng như hậu quả của nó gây ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung, pháp luật Việt Nam cũng đã sớm có những quan tâm nhất định đến hoạt động này cũng như các phương thức giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ ba (còn gọi là Hòa giải viên). Hòa giải có khá nhiều điểm tương đồng với phương thức thương lượng, điểm khác biệt là trong thương lượng không có sự có mặt của bên thứ ba thực hiện việc điều tiết quá trình thương lượng. Ngoài ra, khác với trọng tài, hòa giải viên tham gia vào quy trình hòa giải không có quyền xét xử và ra phán quyết cuối cùng mà chỉ có nghĩa vụ giúp các bên tiến hành hòa giải theo một trình tự nhất định, giúp đảm bảo tiến trình hòa giải diễn ra đúng hướng.
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải
Hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại độc lập với tố tụng tòa án và trọng tài và được tiến hành bởi một cơ quan có chức năng hòa giải độc lập. Hòa giải thương mại được tiến hành theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất, hòa giải mang tính chất tự nguyện, thể hiện ở chỗ các bên tự nguyện đưa tranh chấp ra hòa giải, không bên nào ép buộc bên nào tham gia vào. Sự tự nguyện được thể hiện bằng việc các bên có thể quyết định quy trình hòa giải, quyền tự do thỏa thuận về phương pháp, lựa chọn hòa giải viên, tự do ý chí về các giải pháp giải quyết tranh chấp, thỏa thuận lựa chọn phương án giải quyết thích hợp, quyền của các bên chấm dứt hòa giải khi không đạt được mục tiêu. Hòa giải viên sẽ cung cấp những nhận định, đánh giá về nội dung vụ tranh chấp cũng như ý kiến tư vấn về cách thức giải quyết vụ tranh chấp, nhưng những nhận định và ý kiến của hòa giải viên chỉ có tính chất tham khảo và không có tính chất ràng buộc đối với các bên. Việc các bên có đi đến thỏa thuận hòa giải hay không và nội dung của thỏa thuận đó sẽ do các bên tự quyết định.
Thứ hai, nguyên tắc bảo vệ uy tín, các yếu tố bí mật, bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp trong hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại. Hòa giải là một quá trình giải quyết tranh chấp có tính tự nguyện, riêng tư mà ở đó các bên có thể trao đổi trực tiếp, thẳng thắn với nhau về các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp trong đó có cả những vấn đề về bí mật kinh doanh. Trong quá trình hòa giải các bên cùng nhau thảo luận về các phương án khác nhau do hòa giải viên đưa ra, chủ động đưa ra những yêu cầu hoặc nhượng bộ để đạt tới một giải pháp dung hòa lợi ích của hai bên. Điều đó giữ gìn được uy tín của mỗi bên vừa duy trì mối quan hệ thương mại lâu dài, do đó việc bảo toàn bí mật, tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên và của hòa giải viên trong quá trình hòa giải là điều vô cùng quan trọng. Bởi nếu hòa giải không được thì tài liệu, bí mật của các bên sẽ có nguy cơ lộ ra, do vậy các bên cần có tinh thần hợp tác thân thiện để các bên an tâm tiến hành hòa giải.
Thứ ba, đảm bảo tính khách quan, phù hợp quy định của pháp luật và các tập quán thương mại quốc tế, không trái thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không xâm phạm đến quyền lợi ích của bên thứ ba. Tính khách quan thể hiện ở chỗ bên thứ ba làm trung gian hòa giải phải đảm bảo sự tin cậy của các bên với những tư vấn, đề xuất phương án giải quyết của hòa giải viên. Hòa giải viên không được thể hiện thái độ thiên vị đối với bất cứ bên tranh chấp nào trong việc điều khiển quá trình hòa giải cũng như trong việc đưa ra các nhận định hay ý kiến tư vấn. Trong trường hợp một trong các bên thấy hòa giải viên thiên vị vi phạm nguyên tắc khách quan, bên đó có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc yêu cầu chấm dứt và rút lui khỏi quá trình hòa giải.
1.3. Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải có sự hiện diện của bên thứ ba đóng vai trò là hòa giải viên để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp, xung đột. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hòa giải và thương lượng vì thương lượng là việc tự giải quyết tranh chấp giữa các bên mà không có sự xuất hiện của người thứ ba. Đồng thời đó cũng là điểm khác biệt với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và tòa án, hòa giải viên không có quyền phán xét cũng như không đưa ra bất cứ quyết định hay giải pháp nào ràng buộc các bên tranh chấp như trọng tài viên và thẩm phán. Hòa giải viên có vai trò là khuyến khích và trợ giúp các bên đạt được sự thống nhất ý chí và đưa ra quyết định cuối cùng.
Thứ hai, giống như thương lượng, hòa giải là giải pháp tự nguyện, tùy thuộc vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên tham gia tranh chấp. Tuy nhiên, quá trình hòa giải các bên tranh chấp cũng vẫn chịu sự chi phối nhất định mang tính thể thức như điều lệ của Trung tâm hòa giải, các quy định cơ bản của pháp luật về thủ tục hòa giải. Hòa giải là một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo cho các bên tranh chấp bởi khi sử dụng hòa giải để giải quyết tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên thường thân thiện hơn, giữ được quan hệ hợp tác, làm ăn trong tương lai. Bởi lẽ, khi sử dụng phương thức hòa giải thì không có kẻ thắng, người thua mà là đi tìm giải pháp tối ưu để cả hai cùng thắng. Trong khi đó, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài và tòa án phải thực hiện theo thủ tục tố tụng do pháp luật quy định, sau khi giải quyết tranh chấp kết quả sẽ có kẻ thắng người thua nên mối quan hệ giữa các bên có thể trở nên căng thẳng trong tương lai. Chính vì vậy trong thực tiễn hoạt động thương mại của các nước phát triển, các doanh nhân có xu hướng lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại.
Thứ ba, văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tức là khi văn bản hòa giải thành được công nhân bởi Tòa án thì nó có giá trị như một bản án, vì vậy nó có hiệu lực buộc phải thực hiện.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Hòa giải
* Ưu điểm:
Thứ nhất, hòa giải thương mại linh hoạt về thủ tục. Hòa giải có thể được tiến hành trong nhiều môi trường khác nhau, thủ tục có thể được thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi. Tính linh hoạt đem lại lợi thế là các bên được bày tỏ ý kiến xem quá trình nào thì phù hợp với họ; cho phép có những điều chỉnh khi bản chất của tranh chấp và các bên tranh chấp đòi hỏi phải vậy; tránh khả năng về việc có những yêu cầu về thủ tục kỹ thuật quá phức tạp. Trong hòa giải thường không có quy định nào về chứng cứ và cũng không có quy định về kiểm chứng cũng như xem xét về mặt thủ tục.
Thứ hai, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải đáp ứng nhu cầu phổ biến của các nhà kinh doanh là khi tranh chấp phát sinh, các bên muốn tự thương lượng hoặc thông qua người thứ ba trung lập để giải quyết tranh chấp theo con đường hữu nghị chứ không muốn dựa vào hình thức tài phán (Tòa án hay Trọng tài) để phân xử các tranh chấp ngay từ ban đầu. Hòa giải được tiến hành trên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên tranh chấp, không ai có thể hiểu rõ mọi tình tiết, nguyên nhân tranh chấp bằng chính các bên tranh chấp, do đó, sẽ có khả năng giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó hòa giải đảm bảo sự tham gia đầy đủ, trực tiếp của các bên, khuyến khích các bên dàn xếp với nhau, bày tỏ nguyện vọng của mình nên sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và quan trọng là khi hòa giải thành, không có kẻ thằng người thua như khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoặc tòa án nên không gây ra tình trạng đối đầu, vẫn duy trì được mối quan hệ hợp tác, làm ăn giữa các bên.
Thứ ba, bên thứ ba là hòa giải viên do các bên lựa chọn nên thường là những người có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực thương mại. Vì vậy, họ dễ dàng nắm bắt được nguyện vọng của các bên tranh chấp, từ đó biết cách làm cho ý chí của các bên dễ gặp nhau trong quá trình đàm phán để giải quyết tranh chấp một cách thuyết phục và có tính khả thi, cơ hội thành công cao. Ngoài ra, kết quả hòa giải được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tự nguyện thực hiện các cam kết đạt được trong hòa giải sẽ cao hơn so với thương lượng.
Thứ tư, giải quyết tranh chấp bằng hòa giải đảm bảo sự kín đáo và tính bảo mật thể hiện ở việc: phiên họp hòa giải được tổ chức kín, không công khai, người ngoài chỉ có thể biết được trình tự thủ tục và nội dung nếu được các bên đồng ý; không công bố công khai nội dung được trao đổi trong phiên họp; việc công bố điều khoản giải quyết là vấn đề phải được hai bên thỏa thuận.
Thứ năm, kết quả hòa giải thành khi được một hoặc các bên yêu cầu tòa án công nhận thì nó có giá trị buộc các bên phải thi hành y như một bản án. Điều này tránh tình trạng kết quả hòa giải chỉ là trên giấy còn việc thực thi hay không là quyền của các bên. Mặc dù chưa có hướng dẫn cụ thể về việc thi hành kết quả hòa giải thành khi được tòa án công nhận, nhưng về cơ bản bước đầu đã có một cơ quan có thẩm quyền đứng ra công nhận quyết định hòa giải thành được ghi nhận trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
* Nhược điểm:
Mặc dù có nhiều ưu điểm như đã nêu ở trên, hoạt động hoà giải còn có một số các nhược điểm khiến phương thức này có thể gây lưỡng lự cho các bên tranh chấp khi lựa chọn, bao gồm:
Thứ nhất, hình thức giải quyết khép kín, không công khai có thể nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật. Điều này xảy ra khi hoạt động hoà giải không được chuyên nghiệp hoặc hoà giải viên không tuân thủ các nguyên tắc về nghề nghiệp và đạo đức của hoà giải viên thì tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình hoà giải mà có thể gây bất lợi cho một bên. Cụ thể, khác với thủ tục tố tụng Trọng tài hoặc Toà án, hoà giải viên không bị giới hạn trong việc gặp gỡ riêng từng bên trong quá trình hoà giải để tìm hiểu mong muốn của bên đó đối với tranh chấp. Theo nguyên tắc giữ bí mật thông tin, hoà giải viên chỉ có thể tiết lộ thông tin từ cuộc gặp gỡ riêng đó cho bên kia nếu được bên gặp gỡ đồng ý. Tuy nhiên, nếu hoà giải viên vô ý hoặc cố ý làm lộ thông tin mà một bên đã tin tưởng giao phó thì sẽ gây bất lợi cho bên đó trong quá trình thương lượng, hoà giải.
Thứ hai, hoà giải viên không được đưa ra quyết định ràng buộc hay áp đặt các bên khi giải quyết tranh chấp nên tranh chấp có thể kéo dài. Theo quy định của pháp luật, hòa giải viên thương mại chỉ có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp trong quá trình hoà giải mà không có quyền đưa ra các phân tích, lời khuyên pháp lý. Hoà giải viên luôn luôn phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Chính vì những ràng buộc này, nếu một bên tranh chấp cố ý kéo dài thời gian hoặc làm phức tạp thêm quá trình hoà giải hoặc do năng lực hiểu biết về pháp luật hạn chế thì hoà giải viên cũng không thể đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc các quyết định có tính ràng buộc, áp đặt các bên…