Học việc là gì? Sự khác biệt giữa học việc và thử việc

Học việc và thử việc đều là giai đoạn khởi đầu mà người lao động cần phải trải qua được tuyển dụng chính thức. Tuy nhiên, mỗi loại hình lại có những tính chất và đặc điểm khác nhau, kèm theo đó là những quyền lợi khác nhau dành cho người lao động. Bài viết dưới đây, quân sư TalentBold sẽ chia sẻ cặn kẽ học việc là gì? Thử việc là gì? Sự khác nhau giữa học việcthử việc như thế nào? MỤC LỤC 1 - Học việc là gì? 2 - Bản chất của học việc 3 - Phân biệt học việc và thử việc 3.1. Khái niệm 3.2. Tiền lương 3.3. Ký kết hợp đồng 3.4. Quyền lợi 3.5. Thời gian 3.6. Công việc 3.7. Chế độ và chính sách dành cho người lao động Tuyển dụng

1 - Học việc là gì?

Học việc là một hình thức đào tạo, qua đó, người lao động chưa có tay nghề và kinh nghiệm sẽ được doanh nghiệp hướng dẫn, đào tạo thông qua quá trình tham gia trực tiếp vào các công đoạn hoạt động sản xuất thực tế tại tổ chức.

Người lao động học việc không phải trả phí cho doanh nghiệp. Còn về thu nhập thì hầu hết lao động học việc không được trả lương, hoặc chỉ trả lương theo sản phẩm dựa trên giá thành thực tế và chất lượng hoàn thành.

2 - Bản chất của học việc

Bản chất của học việc cũng giống như học nghề, mục đích là nhằm mang đến cho người lao động những kỹ năng làm việc bắt đầu từ con số 0 đến khi họ có thể tự mình tạo ra một thành phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu tay nghề, kỹ năng của các nhà tuyển dụng.

Chỉ khác là học nghề sẽ diễn ra ở các trường lớp đào tạo chuyên môn gắn kết lý thuyết và thực hành, còn học việc thì diễn ra ngay tại doanh nghiệp , nơi sở hữu quy trình vận hành hoạt động sản xuất nên đa phần đều là thực hành, đều là trải nghiệm thực tế, còn lý thuyết, người học việc phải chủ động tự ghi chép, tự tìm hiểu để xem lại khi cần.

3 - Phân biệt học việc và thử việc

Học việc và thử việc đều giúp người lao động tiếp cận trước với công việc thực tế tại doanh nghiệp, tổ chức, từ đó hòa mình vào công việc và đánh giá mức độ năng lực bản thân với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trước khi bước vào giai đoạn làm việc chính thức. Nhưng đây là hai loại hình hoàn toàn khác nhau vì có những đặc điểm riêng:

3.1. Khái niệm

3.1.1. Học việc

Như đã trình bày ở trên, học việc thường dành cho người lao động chưa có bất cứ năng lực nào về công việc. Thay vì người lao động sẽ phải đến một trường đào tạo chuyên môn để học nghề thì họ đến doanh nghiệp để học việc, vừa không phải trả học phí, vừa tiếp cận nhanh thực tế công việc

Học việc hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể, do đó, mọi vấn đề liên quan đến “học việc” đều được giải quyết căn cứ trên những quy định pháp luật về “học nghề”

3.1.2. Thử việc

Thử việc thường dành cho những người lao động đã có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, ít nhất là nền tảng lý thuyết ở một trường đào tạo chính quy. Doanh nghiệp chỉ cần đào tạo thực tế công việc, không cần đào tạo nhiều về mặt kiến thức chuyên môn nữa.

Vì đã có nền tảng kiến thức (đúng hoặc tương đương với chuyên môn công việc) nên thời gian thử việc sẽ ngắn hơn học việc rất nhiều, chỉ từ 06 ngày đến 03 tháng.

3.2. Tiền lương

3.2.1. Học việc

Khoản 5 điều 61 Bộ luật lao động 2019 quy định

Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận

Nghĩa là nếu có thỏa thuận trả lương thì mới được trả (mức lương cũng thấp hơn nhiều so với lương của nhân viên chính thức), còn thỏa thuận không trả lương thì người học việc sẽ không nhận được lương trong quá trình này.

Vì những giá trị mà người học việc làm ra, nếu không đạt chất lượng thì doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm, nên nếu đạt chất lượng thì sẽ được xem như chi phí đào tạo. Bù lại, một số doanh nghiệp sẽ bao ăn, bao ở cho người lao động học việc.

3.2.2. Thử việc

Điều 26 Bộ luật lao động 2019 quy định

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, thử việc sẽ có quy định cụ thể tỷ lệ lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Thỏa thuận cao hơn 85% mức lương chính thức thì được, chứ thấp hơn thì không.

3.3. Ký kết hợp đồng

3.3.1. Học việc

Điều 61, 62 Bộ luật lao động 2019 quy định

Nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề.

Vì học việc đều dựa trên các quy định của học nghề, do đó, khi doanh nghiệp tuyển người vào học việc để làm việc cho tổ chức thì phải ký kết Hợp đồng học việc.

3.3.2. Thử việc

Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định

3.4. Quyền lợi

3.4.1. Học việc

Theo điều 61 trong Bộ luật lao động 2019, quy định trong Hợp đồng học việc (học nghề), người sử dụng lao động phải thể hiện những cam kết:

3.4.2. Thử việc

Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

3.5. Thời gian

3.5.1. Học việc

Điều 61 Bộ luật lao động 2019, tùy theo yêu cầu tay nghề, kiến thức, kinh nghiệm mà vị trí công việc yêu cầu, doanh nghiệp sẽ linh hoạt thỏa thuận thời gian học việc với người lao động:

3.5.2. Thử việc

Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định doanh nghiệp chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện thời gian như sau:

3.6. Công việc

3.6.1. Học việc

Điều 62 Bộ luật lao động 2019 quy định trong:

Hợp đồng đào tạo nghề phải nêu rõ nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo, ... Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động.

Như vậy, đối với học việc, doanh nghiệp cũng phải thể hiện đầy đủ những nội dung trên trong Hợp đồng học việc. Đảm bảo cung cấp kiến thức đúng yêu cầu công việc, đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình học việc.

Trường hợp sau này, nếu người lao động vì lý do nào đó không muốn tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo thỏa thuận sau học việc thì chi phí đào tạo trong Hợp đồng học việc sẽ được dùng làm căn cứ tính khoản phí mà người lao động phải bồi thường cho doanh nghiệp đào tạo.

3.6.2. Thử việc

Khoản 3 điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định

Nội dung thử việc sẽ được thể hiện theo một trong hai hình thức:

Trong đó, sẽ thể hiện cụ thể

Như vậy thử việc cũng sẽ được thể hiện cụ thể vị trí công việc, địa điểm làm việc như học việc, kèm theo nhiều thông tin thỏa thuận khác nhưng không có thông tin chi phí đào tạo.

3.7. Chế độ và chính sách dành cho người lao động

3.7.1. Học việc

Người lao động học việc

3.7.2. Thử việc

Người lao động ký:

Trường hợp đóng BHXH thì hợp đồng lao động chính thức mức lương đóng BHXH bao nhiêu thì khi thử việc cũng sẽ đóng theo mức đó. Không tính theo tỷ lệ tối thiểu 85% mức lương như khi tính lương thử việc.

Trên đây là toàn bộ những nội dung so sánh sự khác biệt giữa học việc và thử việc. Thông qua bài viết này, một lần nữa quân sư TalentBold muốn cung cấp thêm kiến thức pháp luật giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình hợp tác lao động, đặc biệt là những bạn tham gia quá trình học việc.

Tạo CV

-

Chi tiết liên hệ: Talentbold - We bold your talents Hotline: 077 259 1080 Mail: sales@talentbold.com Add: Tầng 12A.3, Tòa MD Complex, 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam

Link nội dung: https://studyenglish.edu.vn/viec-hoc-la-gi-a96671.html