Trạng từ quan hệ (Realtive Adverbs)
Trạng từ quan hệ Cách sử dụng Ví dụ Why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason…. I don’t know the reason why you didn’t go to our date last night. Where mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ nơi chốn, thường thay cho there The motel where we stayed last night wasn’t very clean. When mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ thời gian, thường thay cho then I don’t know the day when he will come back.Phân biệt các loại Mệnh đề quan hệ
Có hai loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses) và mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses).
- Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses): là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề bắt buộc phải có vì cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Khi danh từ là danh từ không xác định thì mệnh đề này sẽ được sử dụng và không dùng dấu phẩy ngăn giữa cách nó với mệnh đề chính.
Ex: The man who is standing next to the tree is my father
- Mệnh đề quan hệ không hạn định (Non-defining relative clauses): là mệnh đề cung cấp thêm thông tin, bổ sung y nghĩa về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không cần thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đúng và đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ đã đuộc xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-)
Ex: Paris, which I visited last summer, is very beautiful. (Non-defining relative clause)
Lưu ý: để biết mệnh đề quan hệ nào là xác định hay không xác định, ta lưu ý những đặc điểm sau:
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng. (Tên người, tên thành phố,…)
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa la một danh từ đi với this , that, these, those.
Một số lưu ý trong mệnh đề quan hệ
1. Nếu trong một mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể được đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which.)
- Ex: Mr. Duy is a good teacher. We studied with him last semester.
- → Mr. Duy, with whom we studied last semester, is a good teacher.
- → Mr. Duy, whom we studied with last semester, is a good teacher.
2. Which có thể dùng để thay cho cả mệnh đề đứng trước.
- Ex: He can’t come to my birthday party. That makes really me sad. → He can’t come to my birthday party, which makes me really sad.
3. Trong mệnh đề quan hệ xác định, chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ whom, which.
4. Các cụm từ chỉ số lượng both of, all of, neither of, many of, none of, both of … có thể được dùng đứng trước whom, which và whose.
- Ex: I have two brothers, both of whom are students.
Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
1. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm phân từ
* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề ở thể chủ động (Active voice) thì rút thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).
Ex: The woman who is standing over there is my mother. → The woman standing over there is my mother.
* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề ở thể bị động (Passive voice) thì rút thành cụm quá khứ phân từ (P2).
Ex: The instructions that are shown on the front page are very important. → The instructions shown on the front page are very important.
2. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu
Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-V) khi đứng trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only,… hoặc hình thức so sánh bậc nhất. Ex:
- Trung was the last person that got the news. → Trung was the last person to get the news.
- Duc was the best player that we admire. → Duc was the best player to be admired.
- Duy was the second man who was killed in this way. → Duy was the second man to be killed in this way.
3. Mệnh đề quan hệ chứa động từ “tobe” và tính từ (adj):
Trong một mệnh đề quan hệ có chứa động từ “tobe” và tính từ, ta có thể bỏ đi đại từ quan hệ và ”tobe”:
+ The man, who is very clever and handsome is my uncle
Có thể được giản lược thành: The man, clever and handsome is my uncle.